Người theo dõi

Thứ Tư, 29 tháng 1, 2020

Chiến tranh biên giới phía Bắc: Trận phòng ngự ở Nhạc Sơn (Hoàng Liên Sơn)

Trận phòng ngự ở Nhạc Sơn (Hoàng Liên Sơn) diễn ra trong hai ngày 17 và 18 tháng 2 năm 1979 của tiểu đoàn 3, trung đoàn 192 bộ đội địa phương Hoàng Liên Sơn.
Tuy đã gây cho địch nhiều thiệt hại về người và vật chất, nhưng do một số quyết định không phù hợp của các cấp chỉ huy, tiểu đoàn đã không hoàn thành được tốt nhiệm vụ phòng ngự.
Nguồn: Cục Huấn luyện chiến đấu, Bộ Tổng Tham mưu (1991), Kinh nghiệm chiến đấu ở biên giới phía Bắc (Đại đội - Tiểu đoàn), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.21-32.
Số hóa: Chu Hoàng
Sơ đồ mô phỏng cuộc tấn công của Trung Quốc ngày 17/2/1979, Báo Quân đội Nhân dân số ra ngày 18/2/1979
______________________________
I- TÌNH HÌNH CHUNG
A - ĐỊA HÌNH
Nơi chiến đấu là vùng núi ở phía tây thị xã Lào Cai, tỉnh Hoàng Liên Sơn, giáp phía nam biên giới Việt – Trung chỗ gần nhất khoảng 0,2 - 0,5 ki-lô-mét. Chỗ xa nhất khoảng 3 ki-lô-mét. Núi có độ cao khoảng trên dưới 200 mét, triền núi chạy theo hướng tây bắc – đông nam thành những dãy liên tiếp nhiều mỏm, nhiều yên ngựa. Khoảng cách giữa các dãy, các mỏm đều nằm trong tầm bắn của các loại hỏa khí bộ binh thuận tiện cho ta tổ chức hệ thống hỏa lực khống chế được chân các điểm cao.
Phía bắc điểm đông bắc là các điểm cao 140A (Cây Mít - 8893); 140B (Sơn Den - 1892); 160 (O tròn - 8992) đều ở sát bờ phía tây nam sông Hồng và đường 4D, hỏa lực ta có thể khống chế được bờ sông đối diện khoảng trên 2 ki-lô-mét, địch tiến công phải vượt sông, bờ bên phía ta đoạn này hẹp  và tương đối dốc địch khó triển khai đội hình, phải đánh từ dưới thấp lên, đột phá không thuận lợi. Phía đông bắc địch ít có khả năng vượt sông.
Phía tây bắc là dãy 167 (8991) và 240 (9090) soải và thấp dần về phía bờ sông. Địch vượt sông thuận lợi, có điều kiện triển khai đội hình chiến đấu.
Phía trong là các dãy 225 (8891), 200 (Nhạc Sơn 1), 212, 269 (Nhạc Sơn 2) (tọa độ trung tâm 8793) có nhiều mỏm, dài khoảng 4 ki-lô-mét; cấu trúc trận địa phòng ngự sẽ có chiều sâu lớn, địch tiến công phải đột phá nhiều mỏm ta có điều kiện cơ động tăng cường lực lượng ngăn chặn từng bước và tổ chức hỏa lực bắn chéo thuận lợi.
Sông Hồng chảy sát đường 4D và thị xã Lào Cai, rộng 150 - 200 mét, sâu trên 2 mét là chướng ngại vật thiên nhiên có lợi cho ta phòng ngự, địch chỉ vượt sông được trên những đoạn nhất định (phía bắc và tây bắc điểm cao 167), ta có điều kiện  dùng hỏa lực tiêu diệt địch trên sông và hai bên bờ bến vượt.
Các suối không ảnh hưởng đến cơ động. Suối Long Kim (tây bắc 225) chảy ra sông Hồng địch có thể lợi dụng bí mật luồn lách đánh vào bên sườn, phía sau trận địa ta.
Đường 4D từ thị xã về phía đông đi huyện Bảo Thắng, Phố Lu; Phía nam đi Sa Pa; phía tây bắc nối với đường 11 đi Bát Xát  qua cụm điểm tựa, xe tăng địch có thể lợi dụng thọc sâu chia cắt phòng ngự của tiểu đoàn. Một số đường mòn, đường ngang vào thị xã và phía sau thuận tiện cho ta vận chuyển, tiếp tế, cơ động.
B- TÌNH HÌNH ĐỊCH
Địch đối diện là quân đoàn 13 và sư đoàn Sơn cước (Trung Quốc)
Trước ngày 17 tháng 2 năm 1979 địch thường phái thám báo vượt sông sang đất ta trinh sát khu vực thị xã và các dãy Nhạc Sơn, tổ chức bắn tỉa, đào công sự trên các điểm cao bắc thị trấn Hồ Khẩu, bố trí cụ thể ta không phát hiện được.
Tình hình chuẩn bị tiến công của địch chưa có thông báo của trên nên tiểu đoàn không nắm được.
C- TÌNH HÌNH TA
1. Tiểu đoàn 3
Tiểu đoàn 3 thuộc trung đoàn 192 bộ đội địa phương tỉnh Hoàng Liên Sơn mới thành lập ngày 27-7-1978 (trước ngày tác chiến hơn 6 tháng).
Quân số, biên chế đủ ba đại đội bộ binh, một đại đội hỏa lực.
Về chất lượng: cán bộ từ trung đội trở lên và một số tiểu đội trưởng đã qua chiến đấu chống Mỹ được điều từ các nơi trong quân khu về; trình độ chỉ huy còn hạn chế, mặt khác tư tưởng chưa thật ổn định. Chiến sĩ mới nhập ngũ tháng 8 năm 1978, đã được huấn luyện một số môn kỹ thuật trong đó có bắn súng bài một, chiến thuật học đến cấp trung đội và tranh thủ tập theo phương án phòng ngự. Thời gian còn lại làm trận địa, lán trại… Trình độ chiến đấu chưa đáp ứng yêu cầu.
Về trang bị, vũ khí: tương đối đủ nhất là hỏa lực súng cối 82mm, súng máy cao xạ 12,7mm trang bị đến đại đội. Đạn dự trữ tại trận địa hai cơ số (có loại ba cơ số);
Lương thực, thực phẩm dự trữ một tháng.
Về trận địa: các điểm tựa có đủ công sự bắn cho các loại hỏa khí, hầm ẩn nấp và hào cơ động nhưng mức độ vững chắc còn thấp vì làm bằng gỗ đất.
2. Nhiệm vụ của tiểu đoàn 3
Tiểu đoàn 3 phòng ngự hướng thứ yếu của trung đoàn ở dãy 140A và B (Cây Mít và Sơn Den); 160 (O tròn) và 200 (Nhạc Sơn 1), phối hợp với dân quân tự vệ đánh địch tiến công vào thị xã; tham gia dẹp bạo loạn trong khu vực phụ trách. Quá trình chiến đấu được hỏa lực trung đoàn chi viện.
3. Ý định chiến đấu của tiểu đoàn trưởng:
- Tư tưởng chỉ đạo: xây dựng trận địa vững chắc, kiên quyết ngăn chặn và tiêu diệt địch ngay mép sông Hồng, giữ vững trận địa.
- Hướng phòng ngự: hướng chủ yếu phía bắc; hướng thứ yếu phía đông bắc. Nơi phòng ngự then chốt dãy 200 (Nhạc Sơn 1) và 140B (Sơn Den). Khu tập trung diệt địch bắc 200 và tây 140B.
- Tổ chức trận địa: Đại đội phòng ngự điểm tựa hình thành cụm điểm tựa tiểu đoàn.
- Phương pháp tiêu diệt địch: Phái lực lượng nhỏ ra phía trước phát hiện địch sớm đánh ngay trước trận địa. Khi địch tiến công dựa vào công sự, hiệp đồng chặt chẽ với dân quân tự vệ thị xã đánh bại các đợt tiến công của địch tạo điều kiện cho trung đoàn diệt từng bộ phận quân địch giữ vững trận địa.
- Tổ chức hỏa lực diệt địch: các khẩu đội ĐKZ tăng cường cho các đại đội phía trước để đánh xe tăng. Tiểu đoàn nắm cối 82mm; súng máy cao xạ 12,7mm để chi viện chung.
- Đội hình chiến đấu và sử dụng lực lượng: hai đại đội phòng ngự phía trước; một đại đội phòng ngự ở phía sau và cơ động.
4. Nhiệm vụ các phân đội:
- Đại đội bộ binh 9: được tăng cường một ĐKZ 82mm. Một máy vô tuyến điện, phòng ngự hướng chủ yếu của tiểu đoàn, bố trí ở 160 và cảnh giới ở đông bắc 167.
- Đại đội bộ binh 11: được tăng cường một ĐKZ 82mm và một vô tuyến điện, phòng ngự hướng thứ yếu của tiểu đoàn, bố trí 140A và 140B.
- Đại đội bộ binh 10: phòng ngự phía sau và là lực lượng cơ động của tiểu đoàn, bố trí  sau mỏm dãy 200, cảnh giới ở mỏm 1 (đông nam 225).
- Đại đội hỏa lực: hai khẩu đội 82mm và một khẩu đội 12,7mm bố trí ở 140A; hai khẩu đội 82mm và một khẩu đội 12,7mm bố trí ở mỏm 6 dãy 200.
- Vị trí của chỉ huy tiểu đoàn: ở đông bắc 269.

II- DIỄN BIẾN VÀ KẾT QUẢ CHIẾN ĐẤU
A – DIỄN BIẾN
1. Ngày 17 tháng 2:
- Từ 05.00 – 08.10: lúc 05.00: hỏa lực pháo binh và súng cối địch bắn chuẩn bị vào 160, 140A, 140B; 200. Bộ binh địch thực hành vượt sông Hồng trên hai bến: hướng thứ yếu khoảng một tiểu đoàn bộ binh vượt ở bắc 167; hướng chủ yếu khoảng hai tiểu đoàn bộ binh vượt ở bắc 240 (9090) hướng này ta không phát hiện được. Ý định của địch: hướng thứ yếu đánh chiếm 167, trận địa cảnh giới và 160; hướng chủ yếu theo đường Bát Xát – Lào Cai bí mật chiếm 225 bất ngờ đánh lên dãy 200 là trận địa phía sau của tiểu đoàn.
Khi địch đã qua sông tiến vào trận địa ta, hỏa lực súng cối của tiểu đoàn, các đại đội đã bắn vào đội hình địch đồng thời trung đội 1 của đại đội 9 phối hợp với tự vệ thị xã nổ súng chặn địch đánh vào trận địa cảnh giới ở sường đông 167. Sau hơn một giờ chiến đấu (khoảng 07.00) trung đội 1 rút về 160, địch chiếm được 167, tổ chức tiến công sang 160 (từ 07.30-08.10) bị đại đội 9 đánh lui phải xuống chân điểm cao củng cố.
Trong thời gian trên, hướng thứ hai của địch đã chiếm được 225 đang triển khai đội hình đánh lên 200.
- Từ 09.00-10.00: Địch trên hướng thứ yếu không chiếm được 160 chỉ để lại một bộ phận kiềm chế, lực lượng còn lại phối hợp với hướng chủ yếu từ phía bắc đánh lên mỏm 1 dãy 200; còn hướng chủ yếu từ phía tây bắc đánh lên mỏm 2 và 3 dãy 200.
Cả hai hướng đã bị tổ cảnh giới và trung đội 1 của đại đội 10 nổ súng ngăn chặn tiêu diệt một số tên, đánh lui được đợt xung phong đầu tiên của địch, nhưng tổ cảnh giới ở mỏm 1 phải lui về phía sau. Đến 09.30 địch lại bị đánh lui lần xung phong thứ hai lên mỏm 2 và 3 của dãy 200.
Cùng thời gian trên, đại đội bộ binh 9 chủ động phối hợp đã cho một tiểu đội bộ binh (do trung đội trưởng chỉ huy) từ 160 xuất kích ra phía tây nam đánh vào sườn một bộ phận địch đang tiến lên mỏm 1 dãy 200 diệt một số tên, số còn lại phải chạy lui.
Sau khi phát hiện ý định của địch tập trung lực lượng đánh chiếm 200, tiểu đoàn trưởng ra lệnh đại đội 10 cơ động một trung đội ở mỏm 1 và 5 của 200 ra tăng cường giữ mỏm 2 và 3.
- Từ 10.00 – 14.30: Địch tiếp tục xung phong lần thứ ba, bộ binh ta dựa vào công sự chiến đấu, được hỏa lực cối chi viện đã đánh lui quân địch. Lúc này xe tăng địch đã qua sông theo hướng Bát Xát tiến vào trận địa ta phối hợp với bộ binh xung phong lần thứ tư. Theo lệnh tiểu đoàn, đại đội 10 dùng súng cối bắn vào bộ binh theo xe; ĐKZ (ở 140A) cơ động sang phía sườn tây phối hợp với ba tổ bộ binh (trang bị B41) của đại đội 9 xuất kích đánh xe tăng. Các phân đội đã đánh lui lần xung phong thứ tư , bắn cháy sáu xe tăng và bắn hỏng một chiếc khác, diệt nhiều bộ binh.
Sau năm giờ chiến đấu, hai trung đội của đại đội 10 bị thương vong một số, sức chiến đấu giảm, đại đội đưa tiếp trung đội thứ 3 ra tăng cường cho mỏm 2 và 3 của 200.
- Từ 15.00-17.30: Sau khi đã tăng quân, địch triển khai ba mũi từ phía tây bắc đánh lên mỏm 2 và 3 của 200. Được hỏa lực tiểu đoàn và các đại đội 9, 11 chi viện, đại đội 10 đã đánh lui lần xung phong thứ năm. Khoảng 17.00 một bộ phận địch chiếm được đoạn hào vòng ngoài phía tây mỏm 2, ta lui về giữ mỏm 3. Lợi dụng lúc đại đội 10 chưa tổ chức hỏa lực ngăn chặn và phản kích, 10 phút sau (17.10) cả hai toán địch cùng phát triển sang mỏm 3. Đại đội 10 tích cực ngăn chặn nhưng lực lượng bị tổn thất không giữ nổi phải lui về mỏm 4 và 5 của 200. Địch chiếm mỏm 2 và 3 lúc 17.30 sau đấy dừng lại củng cố công sự, không tiến công.
Như vậy, sau một ngày chiến đấu với khoảng một trung đoàn địch, ta bị mất một trận địa cảnh giới của đại đội 9 và một điểm tựa trung đội của đại đội 10 ở phía sau. Đại đội 11 gần như chưa tham gia chiến đấu. Địch đã tiến được khoảng 4 ki-lô-mét và đã thực hiện được ý định chia cắt phòng ngự của tiểu đoàn.
- Từ 21.00-23.00: Tiểu đoàn được tăng cường 44 dân quân và 44 tự vệ thị xã. Sau khi đánh giá tình hình, tiểu đoàn trưởng vẫn xác định nơi phòng ngự chủ yếu là phải giữ dãy 200 (Nhạc Sơn 1), đã điều chỉnh lại bố trí và chỉ thị các công tác chuẩn bị đánh địch hôm sau.
Đội hình điều chỉnh lại trong đêm:
Đại đội 10: một trung đội (14 người) và hai tiểu đội dân quân (28 người) bố trí ở mỏm 4 và 5 của dãy 200. Một tiểu đội (4 người) và một tiểu đội dân quân, một khẩu 12,7mm bố trí ở 269 (Nhạc Sơn 2). Lực lượng còn lại của đại đội 10 và dân quân tự vệ bố trí ở ba mỏm tiếp theo 6,7,8 của dãy 200.
Đại đội 9: Rút ra khỏi 160 (O tròn) về phòng ngự cùng đại đội 11 ở 140A và 140B (Cây Mít và Sơn Đen).
Trong đêm, các phân đội đã về vị trí mới củng cố và làm thêm công sự, chuẩn bị đánh địch tiến công hôm sau.
2. Ngày 18 tháng 2 năm 1979
- Từ 05.30-07.30: Địch tiếp tục tiến công: một mũi từ mỏm 2 và 3 đánh sang mỏm 4 và 5 của dãy 200; một mũi từ 225 tiến sang 212 đánh vào 269 (Nhạc Sơn 2); một mũi từ đường 11 đánh lên 160 (O tròn).
Các phân đội đã nổ súng quyết liệt đánh lui đợt tiến công thứ nhất của địch, bộ binh địch lui ra dùng pháo binh, súng cối bắn vào trận địa ta. Riêng điểm cao 160 (O tròn) đại đội 9 đã rút từ đêm nên địch chiếm được dễ dàng.
- Từ 08.00-09.00: Địch tiếp tục tiến công lần 2 vào 269; 200, 140B (Sơn Đen).
Bộ phận đại đội 10 và dân quân ở mỏm 4 và 5 của dãy 200 nổ súng ngăn chặn, địch dựa vào quân đông xung phong ào ạt nên bộ phận này phải lui về mỏm 7 và 8 của dãy 200; địch chiếm được mỏm 4 và 5.
Bộ phận phòng ngự ở 269 chỉ ngăn chặn được một thời gian ngắn thì bị địch đột nhập phần trận địa, ta vẫn giữ được nửa phía đông nam.
Đại đội 11 phòng ngự ở 140B đánh lui được địch xung phong, giữ được trận địa.
- 12.00: Sau nửa ngày chiến đấu, hướng đại đội 10 bị mất gần hết trận địa, hướng đại đội 9 và 11 vẫn giữ được trận địa, còn đủ sức đánh địch nhưng tiểu đoàn đã bị ở thế chia cắt.
Tiểu đoàn trưởng quyết định cho đại đội 9 và 11 rút về Vị Kim (8495) tiểu đoàn bộ rút về Nam Cường (8096) chỉ để lại một bộ phận của đại đội 10 và dân quân chặn địch bảo đảm cho tiểu đoàn lui quân gồm: một tiểu đội (6 người) và hai khẩu 82mm cùng với 25 dân quân ở mỏm 7 và 8 của dãy 200; một tổ (4 người) và một khẩu 12,7mm cùng với một tiểu đội dân quân ở 269, do một trợ lý tham mưu tiểu đoàn chỉ huy.
- Từ 13.00-16.00: Địch xung phong lần thứ ba và lần thứ tư lên mỏm 7 và 8 của dãy 200 và 269 đều bị đánh lui, sau đó xung phong lần thứ năm thì chiếm được 269 còn ở mỏm 7 và 8 của dãy 200 ta vẫn giữ được đến 16.00 mới rời khỏi trận địa.
B- KẾT QUẢ CHIẾN ĐẤU
- Trong hai ngày chiến đấu, tiểu đoàn 3 (thực chất có 2 đại đội chiến đấu) đã ngăn chặn được một hướng tiến công khoảng một trung đoàn địch, gây cho chúng nhiều tổn thất (bị diệt khoảng vài trăm tên, và bị bắn cháy, bắn hỏng 7 xe tăng), hạn chế được tốc độ tiến công vào thị xã Lào Cai của địch.
- Tổn thất của ta: Không thống kê được.

III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM
1. Địch chọn bến vượt sông ở xa nơi ta phòng ngự để đảm bảo bí mật an toàn, ở nơi bờ bên ta không có độ dốc quá lớn, thuận tiện cho xe tăng, bộ binh triển khai như ở bắc 240. Thời cơ vượt sông vào lúc pháo binh bắn chế áp; khi đã vượt sang được bờ bên ta, bộ phận đi đầu đánh chiếm địa hình có lợi để mở rộng đầu cầu và nối liền hai bến vượt. Gặp ta ngăn chặn ở đông bắc 167, địch đã tích cực kiềm chế, thu hút hỏa lực của ta đảm bảo cho hướng chủ yếu của chúng vượt sông (ở 240) và triển khai tiến công.
Trên hướng tây bắc, phát hiện sự bố trí phòng ngự của tiểu đoàn 3 sơ hở, địch không phân tán lực lượng vào hướng khác mà ngay từ đầu đã tập trung lực lượng hơn ta tới 6 lần đánh vào dãy 200 nơi chỉ có một đại đội phòng ngự ở phía sau nhằm vừa đánh chiếm nơi then chốt, vừa thực hiện bao vây chia cắt hai đại đội 9 và 11.
Quá trình chiến đấu địch đã vận dụng các thủ đoạn: kết hợp chặt chẽ giữa đánh chính diện và bên sườn, hình thành nhiều mũi xung phong liên tục ta đối phó không kịp phải bỏ trận địa. Đánh chiếm từng mỏm củng cố xong mới phát triển, khi thời cơ có lợi phát triển ngay (17.00 ngày 17-2 chiếm được mỏm 2 của dãy 200, ta chưa kịp tổ chức hỏa lực ngăn chặn và phản kích, địch đã đánh tiếp sang mỏm 3 chiếm được mới dừng lại củng cố để hôm sau đánh tiếp).
2. Cở sở để ta xác định hướng phòng ngự chính xác là đánh giá đúng địa hình, phán đoán đúng các hướng tiến công của địch đặc biệt là hướng chủ yếu.
Địa hình từ bắc 160 (O tròn) đến đông 140A (Cây Mít) vừa hẹp vừa dốc, nếu tiến công phải vừa vượt sông vừa đột phá ngay là rất khó khăn vì không có nơi triển khai đội hình cho nên thực tế địch đã không vượt sông và tiến đánh từ hướng này. Địa hình từ bắc 167 đến bắc 240 rộng, soải rất thuận lợi cho địch vượt sông, có địa thế, có trục đường từ Bát Xát chạy thẳng vào trận địa thuận lợi triển khai đội hình và tiến công. Những điểm cao có giá trị chiến thuật như 167, 240, Làng Kim có thể khống chế được hai bên bờ bến vượt, trên mặt sông, trục đường; sâu về phía nam có 225, 212…có thể ngăn chặn được địch từ phía tây bắc đánh vào dãy 200, 269… nhưng tiểu đoàn 3 đã đánh giá không đầy đủ các yếu tố trên nên đã chọn hướng bắc là hướng phòng ngự chủ yếu, đông bắc là hướng thứ yếu, bố trí lực lượng sơ hở, gần như bỏ ngỏ hướng tây bắc tạo điều kiện cho địch đánh vào bên sườn, phía sau nơi phòng ngự.
3. Tiểu đoàn 3 đã vận dụng cách đánh của bộ đội chủ lực dàn thành thế trận tập trung ngăn chặn lực lượng lớn của địch (khoảng một trung đoàn bộ binh và xe tăng được pháo binh chi viện) trong một trận là không phù hợp. Là tiểu đoàn bộ đội địa phương, phòng ngự trên phạm vi rộng (khoảng 27 ki-lô-mét vuông), đáng lẽ tiểu đoàn phải lấy nhiệm vụ tiêu hao, ngăn chặn địch từng bước bằng nhiều trận nhỏ, kìm chân, làm chậm tốc độ tiến công của chúng, gây cho chúng tổn thất nhiều lực lượng, phương tiện, phải phân tán đối phó, giảm dần sức mạnh…tạo điều kiện giữ vững trận địa, mục tiêu cần bảo vệ và thời cơ cho cấp trên tác chiến.
Từ đó tiểu đoàn có thể vận dụng (phương án):
Dùng một bộ phận (1-2 trung đội) làm nòng cốt, phối hợp với dân quân tự vệ, lợi dụng địa hình có lợi, làng, bản… (như 167, 240, Làng Kim, 225, 160, 140B…) tổ chức một số điểm chốt chặn (hoặc điểm tựa trung đội) từng bước chặn địch lúc vượt sông, khi đổ bộ, trong quá trình tiếp cận vào mục tiêu.
Dùng một bộ phận cơ động (hai trung đội hoặc một đại đội) phối hợp với các lực lượng khác hoạt động lúc tập trung lúc phân tán linh hoạt, liên tục đánh vào bên sườn phía sau quân địch trong quá trình chúng cơ động khi tiến công hoặc dừng lại.
Lực lượng còn lại (khoảng một đại đội tăng cường đến hai đại đội) phòng ngự ở những điểm then chốt như 212, 200, 269.
Cả ba bộ phận trên đây phối hợp chặt chẽ với nhau chiến đấu theo một ý định, kế hoạch thống nhất.
4. Quá trình chiến đấu, khi đã phát hiện hướng tiến công chủ yếu của địch ở phía tây bắc và ý định đánh chiếm 200 để chia cắt, bao vây đại đội 9 và 11…nhưng tiểu đoàn trưởng đã không sáng suốt kịp thời chuyển hướng phòng ngự, kiên quyết rút cả hai đại đội về tăng cường phòng ngự khu vực then chốt, tổ chức phản kích khôi phục lại mỏm 2 và 3 của dãy 200. Trong đêm 17 tháng 2 rút đại đội 9 về cùng đại đội 11 phòng ngự 140A, 140B là không phù hợp trong khi đó đại đội 10 sau một ngày chiến đấu đã tiêu hao vấn đề phòng ngự ở 200 lại xé lẻ phân tán quá rộng sang 269. Từ đó dẫn đến ngày 18-2 mất trận địa sớm, vội vã rút quân trong khi đó còn hai đại đội 9 và 11 gần như nguyên vẹn hơn 80 dân quân tự vệ mới tăng cường.
Những sai lầm trên là nguyên nhân tiểu đoàn không hoàn thành nhiệm vụ phòng ngự.

Thứ Ba, 28 tháng 1, 2020

Chiến tranh biên giới phía Bắc: Trận phòng ngự ở Nà Nôi - Bản Thấu (Lạng Sơn)

Trận phòng ngự ở Nà Nôi - Bản Thấu (Lạng Sơn) chống quân xâm lược Trung Quốc của Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 12, Sư đoàn Bộ binh 3, Quân đoàn 14, Quân khu 1 diễn ra từ ngày 17 tháng 2 năm 1979 đến ngày 23 tháng 2 năm 1979. 
Sơ đồ mô phỏng cuộc tấn công của Trung Quốc ngày 17/2/1979, Báo Quân đội Nhân dân số ra ngày 18/2/1979
Nguồn: Cục Huấn luyện chiến đấu, Bộ Tổng Tham mưu (1991), Kinh nghiệm chiến đấu ở biên giới phía Bắc (Đại đội - Tiểu đoàn), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.5-20.
Số hóa: Chu Hoàng
_____________________
I. TÌNH HÌNH CHUNG

A - ĐA HÌNH
Nơi tác chiến là vùng núi, cách mc 14 - 15 và đường biên gii Vit Trung khong 2,5 ki-lô-mét v phía tây; cách th trn Đng Đăng tnh Lng Sơn khong 7 ki-lô-mét v phía tây bc. Trong khu vc núi có đ cao trung bình 300-400m, phn ln là núi đt liên tiếp, có mt s núi đá phía đông và phía bc.
Đim cao 360 (3371) án ng trc đường t biên gii ra đường s 4A (trong bn đ là 1A) khng chế được trc đường đon phía tây và nam Bn Thu (3472), trong tm bn hiu qu ca các loi súng b binh (500-700m) tin cho ta dùng ha lc ngăn chn đch các c ly trước trn đa.
Dãy 300 (3270) kéo dài t Nà Nôi đến Nà Lanh án ng khu ngã tư đường 4A và đường vào xã Văn Th (2769) có th khng chế 1- 2 ki-lô-mét đường 4A chy ngang trước mt, bo v được hai bên sườn và phía sau đim cao 360, có th ngăn chn được đch theo đường đánh vào xã Văn Th đ ra đường 1B và đch tiến công theo trc đường 4A c hai phía t Đng Đăng lên Na Sm và ngược li.
Các đim cao 381 (3470), 340 Khéo Kha (3670), bc 308 (3569) có th ngăn chn đch vu hi vào sườn tây bc 360 và ngã tư Nà Lnh đng thi cũng ngăn chn được đch tiến t Na Sm v Đng Đăng.
Con đường 4A t Đng Đăng lên Văn Lãng (Na Sm) tri nha xe cơ gii đi li thun tin; đường t mc 15 qua Bn Thu ra đường 4A qua Nà Lanh (3270) vào xã Văn Th ra đường 1B Lũng Ut (2371) là đường đt, xe cơ gii cơ đng có khó khăn (nht là đon t Nà Lanh ra Lũng Ut); c hai trc đường trên đch có th dùng xe tăng đ tiến công.
Ngoài ra còn có nhiu đường mòn theo khe núi, kho sui…b binh tin cơ đng, gi được bí mt.
Sông Hang Vai bên phía tây đường 4A nhiu ch lội qua được, các sui khác nh, ít nước, cơ đng không nh hưởng.


Khu vực Bản Thấu ngày nay trên Google Maps

Tóm li: đa hình thun li cho ta t chc các đim ta phòng ng, có th liên hoàn, đánh được đch tiến công trên nhiu hướng và đch tiến công phi trin khai cánh đng đánh lên đim cao.
Hơn na trong nhng ngày chiến đu có gió mùa đông bc kèm mưa, đường b ly li, bui sáng thường có sương mù, quan sát b hn chế.
Dân phn ln là người Tày, Nùng, có mt s người Hoa, trước ngày 16-2 đã sơ tán, còn mt s dân quân li bo l làng. Các xóm có mt s công s chiến đu.
B- TÌNH HÌNH ĐCH
Cho đến ngày 16-2, qua thông báo tiu đoàn ch biết được đch tp trung quân sát biên gii, tiến hành làm đường cơ đng cho xe cơ gii ra mc 14-15… có th s đánh Vit Nam. Tình hình c th v lc lượng, ý đ và các công tác chun b tiến công ca đch cp trên chưa có thông báo mi nên tiu đoàn không nm được.
C- TÌNH HÌNH TA
1. Tiu đoàn b binh 5:
Tiu đoàn 5 thuc trung đoàn 12, sư đoàn b binh 3, đang làm nhim v sn xut chuyn vào phòng ng trên hướng Lng Sơn t tháng 7-1978 (đến tháng 2-1979 đã hơn 6 tháng).
Tiu đoàn biên chế ba đi đi b binh và mt đi đi ha lc. Quân s, trang b tương đi đ. Cán b đi đi, tiu đoàn đã quan chiến đu chng M, mt s đã hc trường B và quân khu; chiến sĩ nhp ngũ năm 1978 chưa qua chiến đu, đã qua hun luyn cơ bn ba tháng nhưng cht lượng còn thp.
Sau khi vào phòng ng, tiu đoàn đã tiến hành mi công tác chun b chiến đu và sn sàng chiến đu.
V trn đa: đã làm hoàn chnh các công s chiến đu (chính và d b) cho b binh và ha lc, hm n np, nhà âm cho các tiu đi, đường hào cơ đng trong tng đim ta. Mc đ vng chc ca công s chưa cao vì ch làm bng g đt ph biến chu được đn ci 82mm. Đã đào mt hào chng tăng (khong 20 mét) phía đông bc 360 và b trí được hai bãi mìn tây mc 14,15.
V vt cht; ngoài cơ s đn, lương thc, thc phm thường xuyên, đi đi, tiu đoàn còn có lượng d tr vt cht t 7 đến 15 ngày.
V trinh sát, cnh gii: Tiu đoàn thường xuyên phái trinh sát tiu đoàn, các toán tun tiu ca hai đi đi phía trước phi hp vi dân quân và công an vũ trang bám nm và sn sàng đánh đch t khi chúng vượt biên gii.
T chc thông tin liên lc: gia tiu đoàn vi trung đoàn và vi các đi đi bng vô tuyến đin và đin thoi (riêng đi đi 52 không có đin thoi).
2. Nhim v chiến đu ca tiu đoàn:
Tiu đoàn được tăng cường hai khu súng máy cao x 12,7mm, phòng ng trên hướng th yếu ca trung đoàn t 300 Bn Trang (3371) đến ngm Kheo Kha (3669), chiu sâu hết dãy 300 Nà Nôi (3270) (Rng khong 4 ki-lô-mét, sâu khong 3 ki-lô-mét), ngăn chn đch tiến công hướng mc 14,15 - Bn Thu - Nà Lanh - Văn Th; phi hp vi các đơn v bn đánh đch tiến công, bo v biên gii.
Bn trong khu vc chiến đu có: đn công an vũ trang Bn Thu và mt trung đi dân quân xã.
3. Ý đnh chiến đu ca tiu đoàn trưởng:
- Hướng phòng ng: Hướng ch yếu đông và đông bc t mc 14 và 15 vào 360 - Nà Lanh. Hướng th yếu tây bc t Văn Lãng - ngm Khéo Kha - Nà Lanh.
T chc trn đa: đi đi phòng ng đim ta hình thành cm đim ta tiu đoàn.
- Phương pháp tiêu dit đch: bám đánh đch t xa (t biên gii v Bn Thu); da vào công s dùng ha lc tiêu hao, tiêu dit đch trước trn đa, đch đt nhp phi kiên quyết ngăn chn, phn kích giành li trn đa.
- T chc ha lc dit đch: tiu đoàn nm hai khu ci 82mm, mt khu DKZ và khu 12,7mm đ chi vin chung.
- Đi hình chiến đu và s dng lc lượng: hai đi đi phòng ng phía trước, mt đi đi phòng ng phía sau và cơ đng.
4. Nhim v các phân đi:
- Đi đi 53: được tăng cường hai khu 12,7mm và mt khu DKZ, phòng ng trên hướng ch yếu ca tiu đoàn; b trí 360 và 300 Nà Trang. Trn đa cnh gii nam ngã ba Bn Thu.
- Đi đi 52: phòng ng trên hướng th yếu ca tiu đoàn; b trí 340, bc 308, 381.       
- Đi đi 51: phòng ng phía sau và là lc lượng cơ đng ca tiu đoàn.
- Ha lc tiu đoàn gm: trung đi ci 82mm, trung đi 12,7mm, khu đi DKZ do tiu đoàn 5 chi vin chung; b trí trn đa tây ngã tư Nà Lanh và 300 Nà Nôi.
- V trí ch huy tiu đoàn: tây nam Nà Lanh.


II. DIN BIN VÀ KT QU CHIN ĐU
A - DIN BIN
1. Ngày 17 tháng 2 năm 1979
- 04.30: B phn tun tiu ca đi đi 53 phát hin bên kia mc 15 có nhiu tiếng đng và tiếng người. Anh em đang xác minh, chưa kp báo cáo v tiu đoàn thì vào khong 05.20, cùng vi lúc phía Đng Đăng có nhiu tiếng súng, pháo binh và súng ci đch đã bn dn dp sang ta t hàng rào sát biên đến Nà Lu, Bn Thu. Đng thi đch dùng thuc n phá rào m đường cho xe tăng, b binh vượt qua biên gii.
Vào thi đim đch n súng tiến công, tiu đoàn mt liên lc vi trung đoàn (06.00 ngày cùng mi liên lc được vi trung đoàn, nhưng trong ngày 17 tháng 2 gn như đc lp chiến đu vì s ch huy trung đoàn cũng b tiến công).
- 05.30 - 12.00: Đch vượt biên gii mc 15 và mc 14.
Ti mc 15, khong mt tiu đoàn và xe tăng va vượt qua biên gii đã b t tun tiu n súng đánh ngay t đu dit mt s tên sau đó lui v Nà Lu. Đch trin khai thành hai mũi, mt mũi khong mt đi đi cùng xe tăng tiến vào Na Lu đ lên 460 (đông Bn Thu), mt mũi tiến theo đường đ vào phía nam Bn Thu.
Ti mc 14, khong mt tiu đoàn b binh vượt qua biên gii, theo đường Nà Hán đ đánh vào phía Bc Bn Thu. Mũi này không gp lc lượng nào ngăn chn.
Khi đch tiến vào Nà Lu b t tun tiu và trinh sát tiu đoàn (6 đng chí) n súng chn đánh. Mt s tên đi đu b chết, phía sau đch trin khai đi hình, dùng ha lc đi cùng chế áp sau đó b binh xung phong. T trinh sát tun tiu bn ngăn chn nhưng đch đông và xung phong ào t nhiu mũi, anh em không chn được phi lui v Bn Thu cùng phi hp vi công an vũ trang, dân quân chn đch.
Trung đi trn đa cnh gii lúc này đã chiếm lĩnh trn đa, kp thi n súng phi hp chn được mũi tiến vào phía nam Bn Thu. Toán tun tiu và trinh sát ca ta bn gn hết đn đã phi lui v phía sau, mt s chy sang c trn đa đi đi 52 381.
Trong lúc trn đa cnh gii chiến đu, đi đi 53 đã ra chiếm lĩnh trn đa, tiu đoàn trưởng v trí ch huy nghe súng n nhiu tuy không được báo cáo gì, nhưng vn ra lnh cho đi đi 51 phái mt trung đi và mt khu DKZ ra tăng vin cho đi đi 53 chn đch. Đến 12.00, đch vn chưa vào được Bn Thu.
- 12.30 - 14.00: 12.00: ha lc đi cùng ca đch bn chế áp vào đn công an vũ trang Bn Thu và trn đa cnh gii, sau đó b binh xung phong. Lc lượng tăng vin, công an vũ trang, trung đi cnh gii và ha lc đi đi 53, ci 82mm ca tiu đoàn đã chn đánh quyết lit bn cháy hai xe tăng, dit nhiu b binh, đánh lui xung phong ca đch.
14.00: Tiu đoàn trưởng ra lnh các lc lượng trên rút v trn đa cơ bn. Đch chiếm được Bn Thu, đưa thêm b binh, xe tăng vào và trin khai trn đa pháo binh đông Nà Lu.
15.00: Ha lc pháo binh, ha lc đi cùng ca đch Bn Thu bn mãnh lit vào trn đa đi đi 53 360 và đi đi 51 Nà Lanh. Sau đó xe tăng chy theo đường dn b binh đánh vào 360 và 300 Nà Trang.
Trong lúc xe tăng, b binh đch đang tiến vào trn đa ca ta, ha lc ci 82mm ca tiu đoàn (đã cơ đng lên tây nam 360) phi hp vi các loi ha lc ca đi đi 53 (k c 12,7mm) bn tp trung, mãnh lit vào đi hình đch, b binh ca chúng phi dng li, bn xe tăng đi trước vào đến chân đim cao (phía đông bc) gp hào chng tăng không tiến được, nm thi cơ, DKZ và B41 ca ta bn cháy mt xe tăng, ba chiếc khác phi lùi tr li dùng ha lc bn vào trn đa ta chi vin cho b binh tiếp cn.
16.00-22.00: Đch liên tiếp xung phong hai đến ba ln đu b ta đánh lui, ha lc đch li chế áp trn đa ca đi đi 52, đng thi b binh tiếp tc dn lên b sung cho các phân đi phía trước b tiêu hao và bám được phía dưới chân mm bc 360 đến đông bc 300 Nà Trang, tiến hành đào công s.
Ha lc ci 82mm ca tiu đoàn, ci 60mm ca đi đi bn chn đch không cho chúng vào thêm và m rng.
- 24.00: Sau mt đt ha lc chế áp, mt b phn đch (khong 20-30 tên) đt nhp được mt phn mm bc 360. Ha lc súng ci tiu đoàn và ha lc ca đi đi bn ngăn chn đch phát trin, các trung đi gi vng trn đa còn li.
Sau khi nm tình hình, tiu đoàn trưởng h quyết tâm dùng đi đi b binh 51 và đi đi b binh 53 phn kích khôi phc li trn đa vào sáng 18 tháng 2 năm 1979.
2. Ngày 18 tháng 2:
- Lc lượng phn kích cơ đng ca tiu đoàn đã trin khai đi hình xong trước 05.30.
- 05.45: Thc hành phn kích. Toàn b ha lc ca tiu đoàn và hai đi đi 51, 52 bn dn dp vào đi hình đch trên mm bc 360, quanh chân đim cao 300 Nà Trang và 360. Sau 10 phút, ha lc súng ci bn ra ngã ba đến nam Bn Thu, chi vin cho b binh xung phong:
Đi đi 53: mt trung đi (ch yếu) đánh t phía tây bc lên mm bc 360; mt trung đi đánh theo sườn đông nam lên sườn đông bc 360.
Đi đi 51: mt trung đi (ch yếu) đánh theo sườn đông đến sườn bc 300 Nà Trang, mt trung đi đánh theo sườn tây đến sườn bc 300 Nà Trang, phi hp vi đi đi 53 dit đch chân hai đim cao và hai bên trc đường.
Đch b đánh bt ng, mt s b chết mt s t mm bc b chy xung phía ngã ba, mt xe tăng đch chy lui b tt xung mép đường, kíp xe m ca b chy cùng vi các toán đch khác (xe tăng vn đang n máy, tiu đoàn đin xin trung đoàn người lái, nhưng không có, sau phi phá). Pháo binh, súng ci đch Bn Thu bn chn vào trn đa ta chi vin cho b binh tháo chy.
Sau 20 phút chiến đu, ta khôi phc được mm phía bc, đánh bt đch khi chân các đim cao, phá mt xe tăng thu mt s súng.
3. T trưa 18 tháng 2 đến 21 tháng 2:
Đch cng c công s Bn Thu và mt s đim cao xung quanh, tiếp tc dùng pháo binh, súng ci bn vào trn đa ca tiu đoàn b binh 5, phái trinh sát lun vào Nà Lanh nm tình hình b ta bt sng mt tên.
Ta: tiu đoàn b binh 5 tranh th cng c công s, b sung đn dược, lương thc gii quyết thương binh t sĩ và tích cc chun b đánh đch tiến công tiếp.
4. Ngày 22 tháng 2:
- 05.30: Pháo binh và súng ci đch Bn Thu và Đng Đăng bn vào các trn đa phòng ng ca tiu đoàn 360 - 300 Nà Nôi - Nà Lanh.
- 08.30: Đch t ba hướng tiến công:
Khong mt tiu đoàn t Bn Thu đánh vào phía bc và đông bc 360 và 300 Nà Trang.
Khong mt tiu đoàn cùng vi xe tăng theo hướng 4a t Hang Chui lên đánh vào phía đông nam 300 Nà Nôi và nam 300 Nà Trang.
Khong mt đi đi vu hi theo hướng Hang Mi – Cc Lĩnh (3170) đ đánh vào phía tây nam 300 Nà Nôi (phía sau đi đi b binh 51 và tiu đoàn b).
Sau khi nm tình hình, tiu đoàn trưởng h quyết tâm tiêu dit mũi vu hi trước nên đã ra lnh cho đi đi b binh 51, đi đi b binh 53 tích cc ngăn chn đch, gi vng trn đa; đi đi 52 phái mt trung đi cơ đng xung Nà Lanh đánh quân vu hi.
Đi đi 51 và 53 đã đánh lui các đt xung phong ca đch trên hai hướng (Bn Thu và Nà Nôi), gi vng trn đa.
Các phân đi trc thuc và chiến sĩ, cán b cơ quan tiu đoàn n súng chn mũi vu hi.
Cùng thi gian trên, mt trung đi ca đi đi 52 (10 đng chí) do đng chí phó đi đi trưởng ch huy đã cơ đng ti tây bc Nà Lanh (32693), tiu đoàn trưởng trc tiếp giao nhim v, hip đng, sau đó ch huy ha lc 12,7mm, súng ci chi vin cho trung đi ca đi đi b binh 52 trin khai và thc hành xung phong. Đch b đánh bt ng c phía trước và bên sườn, mt s tên chết ti trn, s còn li phi b chy v Cc Lĩnh ra đường 4A.
- 09.30 - 17.30: Sau khi không thc hin được vu hi, đch tp trung lc lượng t chc nhiu đt xung phong lên 360 và 300 Nà Nôi – Nà Lanh. Đi đi 53 và 51 đã đánh lui các đt xung phong và nhng b phn nh đt nhp nhưng không đ sc đánh bt đch khi các chân đim cao.
Khong 17.30 đch đt nhp được vào phía đông bc 360 và 300 Nà Trang; đông 300 Nà Nôi – Nà Lanh; 12,7mm và đi đi 51 phi lui v phía bên trong ngăn chn đch phát trin; súng ci 60mm ca hai đi đi, súng ci 82mm ca tiu đoàn bn chn ngã ba Bn Thu và trên đường 4A (đông 300 Nà Lanh).
- 20.30: Đi đi 51 và 53 b thương vong mt s, đn gn hết, sc chiến đu gim không đ sc gi được lâu và t chc phn kích. Cùng thi đim trên, hướng Thâm Mô - 339 (Đng Đăng) tiu đoàn b binh 4 và 6 cũng b đch đt nhp trn đa.
Trung đoàn ra lnh cho tiu đoàn b binh 5 lui v tuyến phòng ng mi tây bc Lũng Ut cùng các đơn v khác gi vng núi đá Bình Trung.
- 22.00: Tiu đoàn trưởng t chc và ch huy tiu đoàn ym h ln nhau ln lượt ri trn đa. Đến 5.00 ngày 23-2 tiu đoàn đã v v trí quy đnh được an toàn.
B - KT QU CHIN ĐU
- Ngày 17 và 18 tháng 2:
Đch b tiêu dit khong trên 200 tên. B bn cháy 5 xe tăng, b phá hy mt xe tăng.
- Ngày 22 tháng 2: s đch b dit không tng kết được.
III. MT S KINH NGHIM
1. Đch tiến công vùng rng núi thường: trit đ li dng trc đường đ cơ đng, trin khai lc lượng và đt phá. Trn này đch tiến công bng hip đng binh chng, pháo binh kết hp vi b binh là chính còn xe tăng do đa hình không thun li thường dng bên ngoài tm súng chng tăng ca ta (trên dưới 1000 mét) dùng ha lc tham gia pháo bn chun b và chi vin cho b binh tiếp cn, xung phong.
- Tp trung binh ha lc vào hướng và mc tiêu tiến công ch yếu như ngày 17 tháng 2 đch s dng ti mt trung đoàn tăng cường và xe tăng, pháo binh đ đt phá đim ta ca đi đi 53 360 hơn ta trên 12 ln; mc tiêu không quan trng (đi đi 52 381 - Khéo Kha) không tiến công ch dùng ít ha lc kim chế. Ngày 22 tháng 2 đã tiến công hai đi đi 51 và 53 đch s dng ti 3 - 4 tiu đoàn b binh trên hai hướng hơn ta 4, 5-6 ln (chưa k pháo binh và xe tăng).
- Thc hin ph biến các cp: tiến công chính din kết hp vi vu hi. Mc tiêu vu hi thường là bên sườn, phía sau đim tiến công, có lúc vu hi đi trước (như mũi vu hi ca tiu đoàn đch vào tây nam Nà Lanh ngày 22 tháng 2) đ cùng n súng phi hp vi chính din; có lúc vu hi đi cùng lúc vi hướng chính din trin khai và n súng sau đ đánh mc tiêu bên trong (như mũi vu hi bc Bn Thu ca trung đoàn đch sáng 17 tháng 2).
- Dùng nhiu phân đi c đi đi, tiu đoàn thay nhau liên tc đt phá, ban ngày không dt đim tiếp tc đánh ban đêm (24.00 ngày 17 -2 xung phong và chiếm được mt phn 360 ca đi đi 51. Ngày 22 tháng 2 c hai hướng lúc 17.30 vn tiếp tc xung phong…). Khi xung phong tht bi bám chc dưới chân đim cao, b sung lc lượng xung phong tiếp. Đt phá không thành công ban đêm phi dng li trước trn đa ta tiến hành các công tác chun b đ đánh tiếp.
- Nhng ngày tiến công sau thường thay đi cách đánh. Ngày 17 tháng 2 đch dùng xe tăng, b binh đt phá mt hướng t Bn Thu vào 30 đ phát trin ra ngã tư Nà Lanh đường 4A, nhưng không thành công. Ngày 22 tháng 2 t chc đt phá trên hai hướng. Hướng Bn Thu dùng ba mũi b binh đánh theo trc đường và phía đông bc, tây bc, xe tăng ngoài chi vin; đng thi mt hướng t Đng Đăng lên phi hp, mt mũi đánh vào nam Bn Trang, hai mũi khác nhau vào đi đi 51 300 Nà Nôi…
2. Ta phòng ng vùng rng núi b trí có trng đim, tp trung mi kh năng đ gi nơi then cht, có chiu sâu theo trc đường, thành hình vòng bo đm đánh được đch tiến công trên nhiu hướng, chi vin được cho nhau thun li.
Tiu đoàn 5, theo nhim v thì phm vi phòng ng rng hơn 4 ki-lô-mét nhưng tiu đoàn đã phán đoán đúng hướng tiến công ch yếu ca đch, đánh giá đúng đa hình, đã mnh dn tp trung ti hai đi đi và ha lc gi đim cao 360 và 300 Nà Nôi dc theo trc đường Bn Thu - Nà Lanh.
B trí đi hình ca tiu đoàn tương đi cht ch, phù hp nhim v. Hai đi đi phía trước án ng hai trc đường; đi đi 53 hướng ch yếu b trí hp hơn đi đi 52 hướng th yếu, khong cách gia hai đi đi gn 1 ki-lô-mét có th chi vin cho nhau thun li; đi đi 51 phía sau đi đi ch yếu khong 1 ki-lô-mét to thành chiu sâu ca hướng ch yếu theo trc đường khong 3 ki-lô-mét đch đt phá s gp khó khăn. Ha lc b trí phù hp, nơi tin cơ đng, đm bo chi vin cho hướng ch yếu và hướng khác. Ngoài ra, trn đa cơ bn ca tiu đoàn cách xa biên gii trên 3 ki-lô-mét. ngoài tm ha lc bn trc tiếp, tránh được sc mnh tp trung đt phá ban đu và đch phi qua bước đánh chiếm khu Bn Thu ít nhiu đã b tiêu hao, bc l rõ lc lượng, ý đnh, ta đã có thi gian cơ đng lc lượng đi phó. Vi cách b trí trên, tiu đoàn có th ngăn chn được đch tiến công trên ba trc đường, ba hướng và thc tế đã ngăn chn được tiến công ca hai trung đoàn đch trong sáu ngày.
3. Cách đánh trong phòng ng:
a) Bám, nm, đánh đch t xa: các đi đi phòng ng phía trước t chc các toán tun tiu phi hp vi trinh sát ca tiu đoàn thường xuyên hot đng sát biên gii (cách trn đa cơ bn khong hơn 2 ki-lô-mét), khi đch vượt biên gii tiến công, kp thi chn đánh t Nà Lu đến Bn Thu. Trong khong hơn tám gi (t 5.30 - 14.00) đch mi tiến được khong 2 ki-lô-mét. Tuy kết qu còn hn chế do t chc, chun b chưa chu đáo, ch huy chưa cht ch nhưng đã tiêu hao được mt s sinh lc, hn chế được sc mnh ban đu và tc đ tiến công ca đch, buc chúng bc l lc lượng, ý đnh và to được thi gian cho lc lượng phòng ng trn đa cơ bn trin khai, chiến đu.
T thc tế trên có th rút ra: trên nhng hướng đch có th tiến công xây dng trước mt s đim ta (cht) ngăn chn hoc trn đa phc kích, trn đa chông mìn cm by kết hp phá hoi và phc kích… (như phương án ca tiu đoàn 5 đã làm và có th t chc thêm mt hai đim ngăn chn na Na Hàn đến Na Ngườm); dùng 1 - 2 phân đi (trung đi) ca đơn v phòng ng phía sau làm nòng ct, phi hp vi lc lượng vũ trang ti ch, làng bn chiến đu (nếu có) t chc thành mt b phn hoc nhng phân đi chuyên trách, được trang b phù hp, có phương tin thông tin (hoc quy ước theo hip đng) do người ch huy phòng ng trc tiếp ch huy chiến đu ngăn chn đch tng bước theo ý đnh, kế hoch thng nht. Khi đã đt được yêu cu lui v trn đa khác hoc làng xã, căn c chiến đu tiếp tc đánh bên sườn phía sau trong quá trình chúng cơ đng và tiến công vào trn đa cơ bn.
Ngoài ra, quá trình chiến đu khi đch phi dng li trước trn đa ta cũng có th s dng lc lượng này đánh phá quân đch chun b tiến công bng tp kích ha lc, xung lc; bn ta, quy ri; phóng bom, mìn, lu đn… vào nơi trú quân, trn đa pháo binh, súng ci, phc kích đánh quân tiếp tế, vn chuyn…
b) Cơ đng lc lượng t nơi chưa b tiến công tăng cường kp thi cho hướng ch yếu hoc nơi b uy hiếp đ gi vng trn đa.
Tiu đoàn 5 đã vn dng linh hot nhng yếu t cơ bn trong phòng ng: công s, ha lc và cơ đng. Sáng 17 tháng 2 tiu đoàn đã đưa mt trung đi ca đi đi 51 và mt khu DKZ t phía sau tăng vin cho đi đi 53 gi vng 360; sáng 18 tháng 2 s dng hai trung đi ca đi đi 51 phi hp vi đi đi 53 phn kích; sáng 22 tháng 2 s dng mt trung đi ca đi đi 52 hướng th yếu xung chn đánh khong mt đi đi đch vu hi vào tây nam Nà Lanh.
Trong các tình hung quan trng, tiu đoàn 5 đã cơ đng lc lượng rt phù hp, đúng thi cơ, có tác dng quyết đnh đánh bi tiến công ca đch.
c) Đánh quân vu hi: Sáng 22 tháng 2 tiu đoàn 5 s dng mt trung đi (10 đng chí) ca đi đi 52 đã đánh bi mũi vu hi ca khong mt đi đi b binh đch tây nam Nà Lanh. Tiu đoàn s dng lc lượng không nhiu (quân s ít hơn đch 8 đến 10 ln) nhưng do đã phát hin sm, kp điu đng lc lượng (cách 3 ki-lô-mét) b trí xong trước khi đch ti, phi hp được vi b phn đang phòng ng, ch đng n súng tiến công. Đch b mt yếu t bí mt, bt ng, xa ch lc b tiêu dit mt b phn, ý đnh b bi l…đã phi tháo chy.
Do vy, đ đánh thng quân vu hi, khi t chc chiến đu cn phán đoán được hướng và kh năng vu hi ca đch mà tiến hành các bin pháp chun b t trước cho trn đánh như chun b trn đa, lc lượng, t chc mng lưới trinh sát, quan sát thông báo lc lượng, đường cơ đng ca đch… Cách đánh tt nht là: phi hp vi lc lượng vũ trang ti ch, làng xã chiến đu hoc phân công cho đa phương ph trách đánh tiêu hao đch ngay t lúc chúng xut phát hoc đang cơ đng và trước khi chúng ti mc tiêu ta cơ đng lc lượng ti tiêu dit chúng nơi đã chun b.
d) Phn kích khôi phc trn đa đúng thi cơ, t chc ch huy cht ch, hành đng kiên quyết. Na đêm 17 tháng 2, đch đt nht đông bc đim ta 360; 05.45 ngày 18 tháng 2, tiu đoàn 5 đã thc hành phn kích, sau 20 phút chiến đu đã khôi phc trn đa và đánh bt quân đch bám chân các đim cao hai bên trc đường; tiếp tc phòng ng gi thêm năm ngày na; khi có lnh (đêm 22 tháng 2) mi rút v tuyến mi.
Nguyên nhân phn kích thng li do ch huy nm đúng thi cơ lúc đch mi đt nhp đã b chn li; lc lượng còn ít (c trên và dưới chân đim cao khong mt đi đi đã b tiêu hao); đng chân chưa vng, đang cng c công s; lc lượng phía sau chưa kp lên… tiu đoàn h quyết tâm kp thi, xác đnh mc đích, cách đánh phù hp vi kh năng, ch đng, s dng tp trung lc lượng ca bn thân đơn v tri hơn đch (gm 4-5 trung đi ca hai đi đi 51 và 53 cùng toàn b ha lc ca các đi đi và tiu đoàn); tiến hành các công tác t chc nhanh; gi được bí mt khi cơ đng trin khai đi hình chiến đu; n súng bt ng; ch huy kiên quyết, linh hot; phân đi chiến đu dũng cm, hip đng cht ch gia các b phn ha lc, cơ đng và phòng ng. Các mũi tiến công ca b binh đã li dng kết qu ca ha lc áp chế, mũi ch yếu thc hin đánh vào bên sườn đi hình đch đt nhp đng thi các mũi khác t trên cao đánh xung chân đim cao, hai bên đường to thành thế bao vây chia ct đ tiêu dit tng b phn và buc chúng phi tháo chy.